Nghiên cứu khảo sát và tối ưu hóa điều kiện thu sinh khối hệ sợi nấm Cordyceps militaris nuôi cấy dịch thể
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích khảo sát sự ảnh hưởng độc lập của các yếu tố pH, hàm lượng glucose và cao nấm men đến sinh khối hệ sợi nấm C. militaris sau quá trình nuôi cấy dịch thể. Đồng thời, phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) được sử dụng để tối ưu hóa quá trình tổng hợp sinh khối hệ sợi nấm C. militaris từ sự tương tác đồng thời của pH, hàm lượng glucose và cao nấm men. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với pH ban đầu, hàm lượng glucose và cao nấm men lần lượt là 5; 40 g/L và 5 g/L thì lượng sinh khối hệ sợi nấm tương ứng là 5,42 ± 0,01 g/L; 5,63 ± 0,24 g/L; 7,47 ± 0,23 g/L. Lượng sinh khối hệ sợi nấm cao nhất thu được là 8,9 g/L (sinh khối khô) khi được nuôi cấy trên môi trường có pH là 5,15; hàm lượng glucose và cao nấm men lần lượt là 39,9 và 5,03 g/L. Hàm lượng polysaccharide (PS) hoà tan thu được trong hệ sợi nấm là 4,13% (w/w); khả năng bắt gốc tự do ABTS với giá trị IC50 là 613,04 ± 1,04 µg/mL.
Study on investigation and optimization of liquid culture conditions to obtain Cordyceps militaris mycelia biomass
This study was conducted to investigate the independent effects of pH, glucose content and yeast extract on C. militaris mycelium biomass during liquid culture. At the same time, response surface methodology (RSM) was used to optimize the synthesis of C. militaris mycelium biomass from the simultaneous interaction of pH, glucose content and yeast extract. The study found that mycelium biomass was 5.42 ± 0.01 g/L, 5.63 ± 0.24 g/L and 7.47 ± 0.23 g/L with an initial pH of 5, glucose content of 40 g/L and yeast extract of 5 g/L. The highest content of mycelium biomass obtained was 8.9 g/L (dry biomass) when cultivated on medium with a pH of 5.15; the glucose and yeast extract levels were 39.9 g/L and 5.03 g/L, respectively. The mycelium contained 4.13% soluble polysaccharide (PS) and had an ABTS free radical scavenging activity (IC50 = 613.04 ± 1.04 µg/mL).