Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng vịt biển 15 - Đại Xuyên

NGUYỄN VĂN DUY, NGUYỄN THANH SƠN, CHU HOÀNG NGA, ĐẶNG VŨ BÌNH, VƯƠNG THỊ LAN ANH, ĐÀO ANH TIẾN, TẠ PHAN ANH.

Từ khóa

Vịt biển 15 - Đại Xuyên, ĐX15.1, ĐX15.2, khối lượng cơ thể, năng suất trứng.

Tóm tắt

Thí nghiệm được tiến hành trên giống vịt biển 15 - Đại Xuyên tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua 4 thế hệ, vịt dòng trống ĐX15.1 được chọn lọc tăng khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi, vịt dòng mái ĐX15.2 được chọn lọc tăng năng suất trứng ở 20 tuần đẻ. Sử dụng chọn lọc cá thể, ước tính các tham số di truyền, dự đoán giá trị giống bằng phần mềm VCE6 và PEST, giữ lại làm giống các cá thể có giá trị giống cao nhất về khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi đối với dòng ĐX15.1 và năng suất trứng sau 20 tuần đẻ đối với dòng ĐX15.2. Kết quả cho thấy, vịt dòng trống ĐX15.1 có khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 3 đạt 2.605,63 g/con, vịt trống là 2.754,32 g/con, cao hơn so với thế hệ xuất phát, tương ứng 237,10 và 316,56 g/con, tương đương với 10,01 và 12,99%, năng suất trứng/52 tuần đẻ ổn định qua các thế hệ 221,87 - 223,01 quả/mái, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,23 kg. Dòng mái ĐX15.2 có khối lượng 8 tuần tuổi là 1.790,11 g/vịt trống, 1.760,97 g/vịt mái, năng suất trứng thế hệ 4 là 263,07 quả/mái/52 tuần đẻ, cao hơn so với đàn đối chứng (đàn không chọn lọc) 238,35 quả/mái/52 tuần đẻ, tương ứng với 10,37%, tỷ lệ phôi đạt cao 94,04%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt cao 90,09%.

Ngày nhận bài

: 03/07/2023

Ngày chuyển phản biện

: 01/08/2023

Ngày thông qua phản biện

: 21/08/2023

Ngày duyệt đăng

: 23/07/2024


Đã xuất bản

15/08/2024

Cách trích dẫn

Lĩnh vực

Số thường kỳ

Selection to improve productive two lines of 15 Daixuyen sea duck

CoAuthor

NGUYEN VAN DUY, NGUYEN THANH SON, CHU HOANG NGA, DANG VU BINH, VUONG THI LAN ANH, DAO ANH TIEN, TA PHAN ANH.

Keywords

15 Daixuyen Sea duck, ĐX15.1 male line, ĐX15.2 female line, body weight, egg production.

Abstract

The experiment was conducted on 15 Daixuyen Sea ducks at Daixuyen Duck Breeding and Research Center through 4 generations. ĐX15.1 male line selected improve body weight at 7 weeks of age, ĐX15.2 female line improve egg production at 20 weeks of lay. Estimate genetic parameters, predict EBV by using VCE6 and PEST softwares. Select breeding ducks with the highest EBV in body weight at 7 weeks of age for ĐX15.1 and highest egg production after 20 weeks of lay for ĐX15.2. The results showed that: ĐX15.1 male duck line at 7 weeks of age in the 4th generation was 2,605.63 g/female and 2,754.32 g/male, higher than that of initial generation was 237.10 and 316.56 g/duck, equivalent to 10.01 and 12.99%, egg production at 52 weeks of lay from 222.04 - 223,01 eggs per female, represented stability in egg performance across selected generations, feed  consumtion per 10 eggs was 3.23 kg. Female ĐX15.2 line with a body weight at 8 weeks age was 1790.11 g/male, 1760.97 g/female, 4th generation egg production was 263.07 eggs/female/52 weeks of lay, higher than that of control herd was 238.35 eggs/female/52 weeks of lay corresponding to 10.37%, embryo rate was high with 94.04%, the hatchability rate/eggs with embryos was over 90.09%.