Nghiên cứu ảnh hưởng của công suất sấy vi sóng và bao bì bảo quản đến một số chỉ tiêu vật lý của bột sake

TRẦN THỊ MINH THƯ, TRẦN THỊ NGỌC TÂM, ĐẶNG THỊ CẨM TUYÊN, NGUYỄN NGỌC TRANG THÙY, ĐOÀN PHƯƠNG LINH.

Từ khóa

Bao bì, bảo quản, bột sake, chất lượng, sấy vi sóng.

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm khảo sát sự thay đổi các chỉ tiêu độ ẩm, độ hút nước, pH và màu sắc của bột sake trong quá trình sấy vi sóng và bảo quản bột bằng các loại bao bì khác nhau. Để bột đạt độ ẩm 8-9% thì khi sấy ở các công suất vi sóng 300 W, 500 W và 800 W cần thời gian sấy tương ứng là 40 phút, 20 phút và 13 phút. Bột sấy bằng vi sóng có màu sậm hơn so với sấy đối lưu bằng không khí nóng; công suất càng lớn thì bột càng tối màu (giá trị L* càng giảm, giá trị b* càng tăng), độ hút nước của bột cũng tăng tỷ lệ thuận với công suất sấy trong khi pH không bị ảnh hưởng. Bột sấy ở công suất 500 W được chọn để bảo quản bằng 3 loại bao bì PE (đối chứng), PA và PA-Al ở 25oC. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu vật lý của bột sake trong 12 tuần bảo quản cho thấy bột sấy bằng vi sóng khi bảo quản trong túi PA-Al có độ ẩm ít biến đổi nhất (chỉ tăng từ 8,21% đến dưới 8,57%), tiếp theo là mẫu PA và PE (tăng lên 8,9% và 10%). Túi PA-Al cũng giữ được độ sáng L* và độ vàng của bột tốt hơn so với túi PA và PE trong khi giá trị pH, độ hút nước có thay đổi nhưng không khác biệt đáng kể giữa ba loại túi.

Ngày nhận bài

: 26/10/2023

Người phản biện

: PGS.TS. Hoàng Thị Lệ Hằng

Ngày duyệt đăng

: 29/11/2023


Đã xuất bản

15/12/2023

Cách trích dẫn

Lĩnh vực

Số thường kỳ