Kết quả bước đầu đánh giá chất lượng tinh và hiệu quả thụ tinh nhân tạo ở vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa, Hà Nội

NGÔ THÀNH TRUNG, TRẦN THỊ CHI, TẠ THỊ HỒNG QUYÊN, VŨ HẢI YẾN, NGÔ THỊ MINH KHÁNH, NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG, SỬ THANH LONG, NGUYỄN VĂN THANH.

Từ khóa

Thụ tinh nhân tạo, vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa, BPSE.

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng tinh của vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa, Hà Nội theo phương thức nuôi lồng và thử nghiệm hiệu quả thụ tinh nhân tạo bằng tinh pha trong môi trường bảo quản. Ba thí nghiệm được thực hiện gồm: Thí nghiệm 1: Khai thác và đánh giá chất lượng tinh vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa theo phương thức nuôi lồng. Thí nghiệm 2: Đánh giá chất lượng tinh vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa theo phương thức nuôi lồng pha loãng trong môi trường BPSE và bảo quản ở 15oC. Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả phối tinh nhân tạo vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa theo phương thức nuôi lồng sử dụng tinh pha loãng trong môi trường BPSE. 10 vịt đực (10 đến 16 tháng tuổi) nuôi lồng được khai thác tinh 3 ngày 1 lần, lặp lại 10 lần để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng tinh nguyên và tinh được pha trong môi trường BPSE theo tỷ lệ 1: 1 và bảo quản ở 15oC sau 24 và 48 giờ. 80 vịt cái (10 - 16 tháng tuổi) được phối tinh nhân tạo bằng tinh pha trong môi trường BPSE theo tỷ lệ 1: 1, thể tích liều tinh 0,05 ml, phối tinh với tần suất 2 ngày 1 lần và 3 ngày 1 lần vào thời gian 6-8 giờ sáng, 8-10 giờ sáng, 2-4 giờ chiều, 4-6 giờ chiều. Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu chất lượng tinh nguyên của vịt cỏ nuôi tại Ứng Hòa nuôi lồng gồm thể tích, hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình đạt trung bình lần lượt là 0,28 ml, 0,85 điểm, 3,02 tỷ tinh trùng/ml, 7,19%; hoạt lực tinh trùng trung bình sau 24 và 48 giờ bảo quản tương ứng 0,72 và 0,44 điểm so với 0,92 điểm của tinh nguyên, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình tương ứng 7,15 và 10,34% so với 6,06% của tinh nguyên và hiệu quả thụ tinh nhân tạo bằng tinh pha trong môi trường BPSE đạt tỷ lệ trứng có phôi 87,88%, tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi đạt cao nhất là 89,26% với tần suất phối 2 ngày 1 lần vào 8-10 giờ sáng.

Người phản biện

: TS. Nguyễn Đức Trọng

Ngày nhận bài

: 03/03/2023

Ngày thông qua phản biện

: 22/03/2023

Ngày duyệt đăng

: 04/08/2023


Đã xuất bản

30/08/2023

Cách trích dẫn

Lĩnh vực

Số thường kỳ